02. Những điều cần biết về bài thi Viết (IELTS Writing Task 1)

 

  Những thông tin bạn sẽ nhận được trong bài viết này:

   1. Những điều cần biết về IELTS writing task 1

   2. Cách viết Introduction (mở bài)

   3. Cách viết overview (mô tả chung)

   4. Cách viết thân bài (Detail 1 và Detail 2)

   5. Lỗi thường gặp trong Task 1

   6. Kinh nghiệm viết bài Task 1 hiệu quả hơn

   7. Bài mẫu tham khảo

I. Những điều cần biết về bài thi Viết (IELTS Writing Task 1)

1. Hiểu về writing Task 1

– Bạn có 20 phút để hoàn thành phần thi

– Bạn phải viết một bản báo cáo dài ít nhất là 150 từ

Đề thi sẽ yêu cầu bạn viết báo cáo cho một trong các dạng sau: biểu đồ (đường, cột, tròn), bảng biểu, bản đồ hoặc cách thức (quá trình). Dù với loại hình nào, bạn cũng phải mô tả được các đặc điểm chính và đưa ra các so sánh liên quan. Đặc biệt, bạn không cần thiết phải đưa ra ý kiến cá nhân vào bài báo cáo mang tính mô tả số liệu này. Giám khảo chỉ muốn được đọc một bản báo cáo có tính chất mô tả mà thôi.

2. Các dạng trong IELTS writing task 1:

Các dạng trong IELTS writing task 1

 

Các bạn cùng tham khảo trước về từ vựng và ngữ pháp Task 1 để áp dụng cho bài viết đây nhé: Tất cả về từ vựng và cấu trúc ngữ pháp cho Writing Task 1

3. Các tài liệu Writing nên học

Để cải thiện kỹ năng wrting task 1 một cách hiệu quả nhất các bạn cũng cần thêm một số tài liệu hữu ích như sau:

Đầu tiên các bạn hãy tham khảo cả cuốn sách [ebook] – Tự học IELTS Writing 6.5 từ A-Z by IELTS Fighter: Download

Bạn tìm hiểu về sách Writing task 1 (new oriental): Sách gồm các bài mẫu Writing task 1 của Mat Clark, thích hợp cho các bạn muốn học viết theo phong cách Mat Clark. Cùng với những mẹo hay cho bạn vận dụng vào luyện viết hiệu quả. Link tải: Tại đây

Improve your IELTS Writing Skills: 

Cuốn sách gồm 10 bài học dựa theo 10 chủ đề, bao gồm các hướng dẫn cơ bản nhất để bạn có thể viết được một bài IELTS hoàn chỉnh. Điểm nổi bật là mỗi bài học có những “key points” chỉ cho chúng mình cách tiếp cận từng writing task đó! Sách dành cho các bạn target mục tiêu Band: 5.0 – 6.0 IELT Link tải: Tại đây

 

II. Cách viết Introduction (mở bài)

Các bạn nên bắt đầu viết task 1 (viết đoạn mở bài) bằng cách nêu lại những thông tin đã được đưa ra trong phần đề bài. Chỉ cần viết 1-2 câu để chỉ ra biểu đồ này đang trình bày về vấn đề gì và mốc thời gian nào (nếu có) là đủ.

Để làm được điều này (viết đoạn mở bài) thì paraphrase nội dung từ đề bài là cách tốt nhất mà bạn nên áp dụng.

 dụ:

Question:

The graphs below give information about computer ownership as a percentage of the population between 2002 and 2010, and by level of education for the years 2002 and 2010.

Introduction:

The bar charts show data about computer ownershipwith a further classification by level of educationfrom 2002 to 2010.

Cách viết Introduction (mở bài)

Một số lưu ý khi paraphrase đề bài:

Đa dạng hóa các cụm từ giới thiệu

  • the graph/chart/table/diagram
  • gives information about/on
  • provides information about/on
  • shows
  • illustrates
  • represents
  • depicts
  • gives reason why (đưa ra lý do nếu biểu đồ đưa ra lý do cho vấn đề nào đó)
  • explains why ( chỉ dùng nêu biểu đồ có đưa ra giải thích)
  • compares (chỉ khi có một vài nội dung được so sánh)

 

Chú ý với từ “compare”, các bạn  thể nói:

  • compares smth in terms of smth

the charts compare two cities in terms of the number of employed people.

  • compares smth in year1 and year2

the graph compares the population in 2000 and 2013.

III. Cách viết overview (mô tả chung)

Bạn sẽ không cần viết kết bài đối với Writing Task 1, thay vào đó, bạn phải viết “overview”. Nhưng tại sao chúng ta lại không phải viết kết bài? Sự khác nhau giữa kết bài “conclusion” và mô tả chung “overview” là gì?

Đầu tiên, kết bài được hiểu là nhận xét cuối cùng, mang tính ý kiến quyết định. Kết bài là phần không thể thiếu với Task 2, tuy nhiên đối vói Task 1, chúng ta phải viết bài mô tả, vậy nên ý kiến phân tích của cá nhân là không cần thiết. Thay vì viết kết bài, bạn cần phải viết “overview”, mô tả lại các ý chính một cách tóm tắt. Overview khi đó được hiểu là sự tóm tắt ngắn gọn thông số/ thông tin trong bảng và biểu đồ.

Thứ hai, kết bài luôn đứng ở cuối bài viết, trong khi đó overview có thể đứng ở đầu hoặc cuối bài. Lời khuyên đó là overview nên được viết ngay sau câu mở đầu, sẽ giúp cho bài mô tả logic hơn. Giám khảo gọi phần này là ‘general overview’ hoặc ‘overall trend’. Đoạn văn tóm tắt phải viết ngay sau mở bài, tuy nhiên viết ở cuôi bài cũng vẫn được chấp nhận. Một cách để tóm tắt bảng biểu đó là quan sát thay đổi 1 cách bao quát.

Lưu ý: Khi có quá nhiều thông tin (như biểu đồ bên dưới), rất khó để tìm ra được ý chính cho biểu đồ. Hãy quan sát kỹ, bạn cần phải tìm sự thay đổi từ đầu đến cuối giai đoạn. Tuy nhiên, ví dụ dưới đây biểu đồ này không có xu hướng chính bởi số liệu dao động. Vớ những dạni biểu đồ như thế này, bạn nên nói về con số cao nhất và thấp nhất.

The table below shows the figures for imprisonment in thousands in five countries between 1930 and 1980

Câu mô tả chung: While the figures for imprisonment fluctuated over the period shown, it is clear that the United States had the highest number of prisoners overall. Great Britain, on the other hand, had the lowest number of prisoners for the majority of the period.

 IV. Cách viết thân bài (Detail 1 và Detail 2)

Với thời lượng 20 phút, bạn nên viết 2 đoạn cho phần thân bài. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp nhóm thông tin có nghĩa là tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của các số liệu trong bảng biểu và nhóm chúng vào với nhau. THông thường các bảng biểu sẽ cho chúng ta 2 nhóm tương đồng, việc của chúng ta là tìm ra sự khác biệt và điểm tương đồng của các số liệu rồi nhóm chúng làm 2 nhóm và viết cho mỗi một nhóm một đoạn Detail paragraph, mỗi nhóm khoảng 3 – câu nhé!

1. Bài mẫu phân tích:

The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002. Write a report for a university lecturer describing the information shown below. Make comparisons where relevant.

Percentage of national consumer expenditure by category – 2002

Introduction: The table shows percentages of consumer expenditure for three categories of products and services in five countries in 2002.

Overview: It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table.

Detail 1: Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in Italy, at 9%, than in any of the other   countries.

Detail 2It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at almost 2%. (155 Words)

Nhận xét: 

Sau khi viết Mở bài (introduction) và mô tả chung (overview/summary), chúng ta sẽ đi tới đoạn mô tả chi tiết các con số trong bảng biểu.

2. Từ vựng mô tả xu hướng, sự thay đổi

Các câu mô tả cho Figure 1:

➤  GM car sales increased significantly from $5,000 to $105,000 between 1960 and

➤  There was a significant increase of $100,000 in GM car sales, from $5,000 to $105,000, between 1960 and

➤  GM car sales saw a significant growth in GM car sales, from $5,000 to $105,000, between 1960 and 2010.

➤  GM car sales registered a significant rise between 1960 and

➤  GM car sales reached a peak at $105,000 in

➤  GM car sales had an enormous climb of $100,000 between 1960 and

 

3. Dùng giới từ chính xác

Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to, by, with và at” có vai trò rất quan trọng  trong câu. Dưới đây là một vài ví dụ bạn có thể tham khảo nhé:

– Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó

In 2008, the rate of unemployment rose to 10%.

– Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó

In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%).

– Dùng giời từ “with” để nói về phần trăm, số lượng chiếm được

He won the election with 52% of the vote.

– Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu

Unemployment reached its highest level in 2008, at 10%.

4. Cách mô tả số liệu, phần trăm và phân số

Trong một vài bảng biểu, đặc biệt là bảng (table), có những con số đặc biệt dướ dạng phân số như 1/3 hoặc 50%. Quan sát bảng dưới đây miêu tả số liệu trong năm 1990-1995:

Bạn có thể mô tả bảng sau bằng con sốphân số hoặc phần trăm:

1990 1995
1,200 1,800

 

– The number went up by 600 from 1,200 to 1,800. (con số)

– The number went up by one third from 1,200 to 1,800. (phân số)

– The number went up by 50% from 1,200 to 1,800. (phần trăm)

Lưý:

  • Cách chúng ta mô t s liu
  • ½ = a half (một nửa)
  • ¼ = a quarter (một phần tư)

NHƯNG:

  • 1/3 = one third
  • 2/5 = two fifth

Cách mô tả số lượng

Cùng xem các ví dụ dưới đây và các công thức mẫu một cách kĩ càng. Đây là những mẫu bạn có thể áp dụng khi mô tả các con số khác nha trong bài task 1.

The number of + Plural Countable Noun + Singular Verb Form

  • The number of people out of work fell by 99,000 to 2.39 million in the three months to October.

The amount of + Singular Uncountable Noun + Singular Verb Form

  • The amount of rainfall doubles between May and June.

The proportion of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form

  • The proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.

The percentage of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form

  • The percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in

The figures for Countable or Uncountable Nouns + Plural Verb Form

  • The figures for imprisonment fluctuated sharply over the period shown.

 

5. Cách so sánh đơn giản

Bạn có thể dùng “compared to”, “compared with”, “in comparison to” và “in comparison with” như nhau. Ví dụ:

  • Prices in the UK are high compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and
  • Compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and Australia, prices in the UK are

Khi viết về con số hoặc sự thay đổi, các từ “while” hoặc “whereas” có thể dùng được trong rất nhiều hoàn cảnh:

  • There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2 million Canadians and 1 million Australians
  • Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK decreased dramatically, while / whereas the figures for Canada and Australia remained the

 

6. Cách đưa ra giải thích

Khi đưa thêm thông tin giải thích, bạn cần giới hạn số lượng từ để đảm bảo rằng bài viết có thông tin chất lượng nhưng không vượt quá giới hạn từ. Cùng xem xét ví dụ sau đây nhé:

– Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, which reached a common level of 255,000 in

Rút gọn: Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, reaching a common level of 255,000 in  July.

– Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, which climbed to a new peak of $625.

Rút gọn: Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, climbing to a new peak of $625.

– In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, which nose-dived to approximately 300,000

Rút gọn: In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, nose-diving to approximately 300,000 visitors.

– Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, which allows them more time for

Rút gọn: Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, allowing them more time for studying.

V. Lỗi thường gặp trong Task 1 

Dưới đây là các lời khuyên cho bạn, giúp bạn có thể tránh được các lỗi  có thể mắc phải khi làm Task 1:

1. Không chép toàn bộ đề bài vào bài làm. Hãy paraphrase đề bài bằng ngôn ngữ và từ vựng của bạn.

2. Đừng quên xuống dòng với mỗi đoạn văn khác nhau.

3. Đừng quên viết overview / summary cho các thông tin trong bảng biểu. Overview / summary phải được viết ngay sau câu mở đầu, và chỉ tóm tắt trong 2 câu. Bạn sẽ không được điểm cao trong Task 1 nếu bạn không có overview / summary trong bài.

4. Không mô tả các đối tượng tách biệt nhau. Luôn nhớ phải so sánh chúng với nhau nếu như số liệu có sự liên quan để so sánh.

5. Không mô tả mọi con số trong bảng biểu (trừ khi bảng biểu chỉ có 1 vài con số đó). Kĩ năng quan trọng trong Task 1 đó là việc thí sinh biết cách lựa chọn thông tin chính và mô tả, so sánh nó 1 cách chính xác. Cố gắng đảm bảo đề cập đến 5-7 con số trong 1 đoạn văn.

6. Không viết Task 1 quá 20 phút. Hãy luyện viết ở nhà và giới hạn 5 phút cho mỗi đoạn. Dừng bút khi 20 phút trôi qua, đơn giản là Task 2 quan trọng và chiếm nhiều điểm hơn trong bài thi nên dành thời gian cho nó.

Tham khảo thêm lỗi sai cần chú ý:

VI. Kinh nghiệm viết Task 1 tốt hơn

Sau đây là các phương pháp hiệu quả để chuẩn bị cho Task 1, thay vì luyện viết các đoạn văn 1 cách thụ động. Hãy áp dụng các mẹo luyện tập sau:

1.   In tổng hợp các loại câu hỏi

Trước khi bạn viết Task 1, điều quan trọng đó là phải nắm được tất cả các dạng bài có thể xuất hiện. Hãy tổng hơp các dạng bài (khoảng 10 bài) và in ra giấy để có thể nhìn được các sự khác nhau và yêu cầu cho từng dạng.

Các dạng bài của bao gồm: line graph, bar chart, pie chart, table, dạng bài 2 charts, hoặc 3 charts,  process diagram, comparison diagram, life cycle và a map.

2. Luyện viết từng phần

Thay vì viết cả bài, hãy luyện viết 10 cách mở bài khác nhau cho các loại câu hỏi khác nhau trong các dạng bài mà bạn đã tổng hợp ở trên (mục 1). Tương tự như vậy cho các phần khác của bài viết. Khi xem lại, bạn sẽ nhận thấy sự khác nhau về cách viết mở bài và overview, cũng như cách mô tả số liệu trong thân bài của từng loại.

3. Tận dụng các câu mẫu

Hãy tham khảo các ví dụ hay ở mức điểm 7.0 trở lên. Bạn có thể tìm thấy các dạng bài ở phổ điểm đó trong các sách Cambridge IELTS books hoặc trên mạng. Hãy đọc 1 bài mẫu vài lần, mỗi lần đọc hãy chú ý vào các tiêu chí khác nhau. Lần 1 bạn chú ý về từ vựng, lần 2 về ngữ pháp và các cấu trúc, lần 3 cho cấu trúc của toàn bài. Gạch chân các câu mẫu dùng để mô tả số liệu, bạn sẽ học được rất nhiều mẫu câu mà có thể áp dụng hiệu quả cho bài thi của bản thân.

4. Cách sử dụng 20 phút hiệu quả

Bạn có 20 phút để hoàn thành Task 1, có nghĩa là bạn chỉ nên dành 5 phút cho mỗi đoạn viết. Hãy lưu ý điều này và áp dụng để giới hạn thời gian viết hiệu quả hơn.

  • 5 phút đầu tiên

Đọc kĩ câu hỏi, đọc kĩ bảng biểu để chắc chắn rằng bạn hiểu đúng dạng biểu đồ. Sau đó, tiến hành viết đoạn mở đâu bằng cách viết lại ( paraphrase ) đề bài.

  • 5 phút tiếp theo

Lúc này, bạn nên nhìn kĩ vào biểu đồ để tìm ra 2 ý bao quát ( general points). Các bạn nhớ nhé, không nên tập trung vào các chi tiết cụ thể, mà hãy nhìn toàn cảnh. Sau đó, bạn viết 2 câu mang tính chất tóm tắt 2 ý chung bao quát mà bạn vừa tìm ra đó.

  • 10 phút cuối cùng

Đi sâu vào các chi tiết cụ thể. Cố gắng chia phần mô tả cụ thể này thành 2 đoạn văn, điều này giúp cho cấu trúc của bài hợp lý hơn rất nhiều đó. Khi đấy, bạn lại dành ra 5 phút để viết mỗi đoạn

  • Thế nào là một bài Task 1 tốt?

Khi chấm bài Writing Task 1, giám khảo sẽ mong chờ người viết tổ chức bài viết theo dàn bài như sau:

  • Mở bài (introduction) – gồm 1-2 câu.
  • Mô tả chung (overall view) – gồm ít nhất 2 ý mô tả chung được viết năm trong 2-3 câu.
  • Thân bài (body) – gồm các chi tiết và con số được đề cập cũng như các so sánh cần thiết, viết trong 6-7 câu (detail 1 và detail 2)

VII. BÀI MẪU THAM KHẢO: 

Bài mẫu 1

The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between 1940 and 2040 in three different countries

The line graph compares the percentage of people aged 65 or more in three countries over a period of 100 years.

It is clear that the proportion of elderly people increases in each country between 1940 and 2040. Japan is expected to see the most dramatic changes in its elderly population.

In 1940, around 9% of Americans were aged 65 or over, compared to about 7% of Swedish people and 5% of Japanese people. The proportions of elderly people in the USA and Sweden rose gradually over the next 50 years, reaching just under 15% in 1990. By contrast, the figures for Japan remained below 5% until the early  2000s.

Looking into the future, a sudden increase in the percentage of elderly people is predicted for Japan, with a jump of over 15% in just 10 years from 2030 to 2040. By 2040, it is thought that around 27% of the Japanese population will be 65 years old or more, while the figures for Sweden and the USA will be slightly lower, at about 25% and 23% respectively. (178 words)

Bài mẫu 2:

The percentage of people using various mobile phone features

 

Sample Answer

The table compares the percentages of people using different functions of their mobile phones between 2006 and 2010.

Throughout the period shown, the main reason why people used their mobile phones was to make calls. However, there was a marked increase in the popularity of other mobile phone features, particularly the Internet search feature.

In 2006, 100% of mobile phone owners used their phones to make calls, while the next most popular functions were text messaging (73%) and taking photos (66%). By contrast, less than 20% of owners played games or music on their phones, and there were no figures for users doing Internet searches or recording  video.

Over the following 4 years, there was relatively little change in the figures for the top three mobile phone features. However, the percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in 2008 and then to 73% in 2010. There was also a significant rise in the use of mobiles to play games and to record video, with figures reaching 41% and 35% respectively in 2010.

(178 words)

 

Bài mẫu 3

The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Sample Answer

The diagrams illustrate some changes to a small island which has been developed for tourism.

It is clear that the island has changed considerably with the introduction of tourism, and six new features can be seen in the second diagram. The main developments are that the island is accessible and visitors have somewhere to stay.

Looking at the maps in more detail, we can see that small huts have been built to accommodate visitors to the island. The other physical structures that have been added are a reception building, in the middle of the island, and a restaurant to the north of the reception. Before these developments, the island was completely bare apart from a few trees.

As well as the buildings mentioned above, the new facilities on the island include a pier, where boats can dock. There is also a short road linking the pier with the reception and restaurant, and footpaths connect the huts. Finally, there is a designated swimming area for tourists off a beach on the western tip of the  island.

(175 words)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: