76. Thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp

1.     Thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp

1.1     Câu trực tiếp và câu gián tiếp

Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến người thứ 2.

Ví dụ:

He said “ I bought a new motorbike for myself yesterday”

Còn trong câu gián tiếp, thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ 2 và đến người thứ 3. Do vậy có sự biến đổi về mặt ngữ pháp.

Ví dụ:

He said he had bought a new motorbike for myself the day before.

1.2     Phương pháp chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp

Khi chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần phải:

  • Phá bỏ ngoặc kép, chuyển đổi toàn bộ các đại từ nhân xưng theo ngôi chủ ngữ thứ nhất sang đại từ nhân xưng ngôi thứ 3.
  • Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống 1 cấp so với ở mức ban đầu (lùi về thời).
  • Chuyển đổi tất cả các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian theo bảng quy định.

 Bảng đổi động từ

Direct speech Indirect speech
Simple present Simple past
Present progressive Past progressive
Present perfect

(Progressive)

Past perfect

(Progressive)

Simple past Past perfect
will /shall would / should
Can / may Could / might

Bảng đổi các loại từ khác.

This, these That, those
here, overhere there, overthere
today that day
yesterday the day before
the day before yesterday two days before
tomorrow the following day/ the next day
the day after tomorrow in two days’ time
next + thời gian (week, year …) the following + thời gian (week, year…)
last + thời gian (week, year …) the privious + thời gain (week, year…)
thời gian + ago thời gian + before/ the privious +thời gian

 

– Nếu là nói và thuật lại xảy ra trong cùng một ngày thì không cần phải đổi thời gian.

Ví dụ:

At breakfast this morning he said “ I will be very busy today”

At breakfast this morning he said he would be very busy today.

– Việc điều chỉnh logic tất nhiên là cần thiết nếu lời nói được thuật lại sau đó 1 hoặc 2 ngày.

Ví dụ:

thứ 2 Jack nói với Tom:

I’m leaving the day after tomorrow. (tức là thứ 4 Jack sẽ rời đi)

Nếu Tom thuật lại lời nói của Jack vào ngày hôm sau (tức là thứ 3) thì Tom sẽ nói:

Jack said he was leaving tomorrow.

Nếu Tom thuật lại lời nói của Jack vào ngày tiếp theo (ngày thứ 4) thì Tom sẽ nói:

Jack said he was leaving today.

1.3     Động từ với tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp.

  • Trong tiếng Anh có những loại động từ (trong bảng sau)có 2 tân ngữ và đồng thời cũng có 2 cách dùng.
Bring

build

buy

cut

draw

feed

tell

find

get

give

hand

leave

lend

write

make

offer

owe

paint

pass

pay

 

promiss

read

sell

send

show

teach

– Nếu cả 2 tân ngữ đều là đại từ nhân xưng thì không được dùng công thức trực tiếp (tức là công thức thứ nhất được sử dụng).

Ví dụ:

Correct : They gave it to us.

Incorrect: They gave us it.

– Động từ to introduceto mention không bao giờ  được dùng công thức trực tiếp mà phải dùng công thức gián tiếp.

To introduce sb/smth to sb

to mention smth to sb

Một số  thí dụ bổ trợ

John gave the essay to his teacher.

John gave his teacher the essay.

The little boy brought some flowers for his grandmother.

The little boy brought his grandmother some flowers.

I fixed a drink for Maria.

I fixed Maria a drink.

He drew a picture for his mother.

He drew his mother a picture.

He lent his car to his bother.

He lent his brother his car.

We owe several thousand dollars to the bank.

We owe the bank several thousand dollars.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Translate »
error: