33. Câu Hỏi

1.     Câu hỏi

1.1     Câu hỏi yes và no

Sở dĩ gọi là như vậy vì trong câu trả lời có thể dùng yes hoặc no ở đầu câu. Nên nhớ rằng:

Yes + positive verb

No + negative verb.

Không được nhầm lẫn dạng câu trả lời tiếng việt.

 

 

     auxiliary

be                        + subject + verb …

do, does, did

 

Is Mary going to school today?

Was Mary sick yesterday?

Have you seen this movie before?

Will the committee decide on the proposal today?

Do you want to use the telephone?

Does George like peanut butter?

Did you go to class yesterday?

1.2     Câu hỏi thông báo

Là loại câu hỏi mà trong câu trả lời ngoài yes hoặc no ra còn phải thêm một số các thông tin khác. Các câu hỏi này dùng với một số các đại từ nghi vấn.

1.2.1     who và what làm chủ ngữ.

 

         Who

+  verb + (complement) + (modifier)

what

 

Who opened the door? (someone opened the door)

What happened last night? (something happened last night.)

Chú ý: Không đúng khi nói :

Who did open the door?

What did happen last night?

1.2.2     Whom và what là tân ngữ của câu hỏi

 

        whom            auxiliary

+                             + subject + verb + ( modifier)

what              do, does, did

 

Chú ý:

Mặc dù trong văn nói, nhiều người sử dụng who thay cho whom trong loại câu hỏi này nhưng tuyệt đối không được dùng như vậy trong văn viết (lỗi cơ bản)

Ví dụ:

Whom does Ahmad know from Venezuela? ( Ahmad know someone from Venezuela)

What did George buy at the store? ( George bought something at the store)

 

 

1.2.3     Câu hỏi dành cho các bổ ngữ (when, where, why, how)

 

          Auxiliary

+        be                     + subject + verb + (complement) + (modifier)

do, does, did

when                  

        where         

        why                    

        how

 

When did John move to Jacksonville?

Where does Mohamad live ?

Why did George leave so early?

How did Maria get  to school today?

Where has Henry gone?

When will Bertha go back to Mexico?

1.3     Câu hỏi gián tiếp (embedded questions)

Là loại câu hỏi có các đặc điểm sau:

– Câu có 2 thành phần nối với nhau bằng 1 đại từ nghi vấn.

– động từ ở mệnh đề 2 phải đứng xuôi sau chủ ngữ không được cấu tạo câu hỏi ở thành phần thứ 2.

– đại từ nghi vấn không chỉ bao gồm 1 từ mà nhiều khi có thể là 2 hoặc 3 từ chẳng hạn: whose + noun, how many, how much, how long, how often, what time, và what kind.

 

Subject + verb ( phrase) + question word + subject + verb

Ví dụ:
Câu hỏi : Where will the meeting take place?

Câu hỏi gián tiếp: We haven’t ascertained where the meeting will take place.

                                                                                                                Q word            subject                  verb phrase

Câu hỏi: Why did the plane land at the wrong airport?

Câu hỏi gián tiếp : The authorities cannot figure out why the plane landed at the wrong airport.

                                                                                                                                         Q word       subject           phrase

auxiliary + subject + verb + question word + subject + verb

 

Do you know where he went?

Could you tell me what time it is?

 

Một số thí dụ:

The professor didn’t know how many students would be in her afternoon class.

I have no idea how long the interview will take.

Do they know how often the bus runs at night?

Can you tell me how far the museum is from the college?

I’ll tell you what kind of ice cream tastes best.

The teacher asked us whose book was on his desk.

1.4     Câu hỏi có đuôi

Khi sử dụng loại câu hỏi này nên nhớ rằng nó không nhằm mục đích đê hỏi mà nhằm để khẳng định lại ý kiến của bản thân mình đã biết.

– Câu chia làm 2 thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy.

– Nếu động từ ở phần chính ở thể khẳng định thì ở phần đuôi là phủ định và ngược lại.

– Động từ to be được dùng trực tiếp, các động từ thường dùng trợ động từ to do, các động từ ở thời kép: future, perfect, progressive dùng với chính trợ động từ của thời đó.

– Các thành ngữ there is, there areit is dùng lại ở phần đuôi.

– Động từ to have trong tiếng Anh của người Mỹ là động từ thường do đó nó sẽ dùng với trợ động từ to do.

Ví dụ:

There are only twenty-eight days in February, aren’t there?

It’s raining now, isn’t it? It isn’t raining now, is it?

The boys don’t have class tomorrow, do they?

You and I talked with the professor yesterday, didn’t we?

You won’t be leaving for another hour, will you?

Jill and Joe have been to Mexico, haven’t they?

You have two children, don’t you?

(Trong tiếng Anh, thì sẽ dùng haven’t you?)

Lưu ý:

Trong các bài thi TOEFL nếu động từ chính là have thì đằng sau phải dùng trợ động từ do.

Ví dụ:

She has an exam tomorrow, doesn’t she?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: