06. Phân biệt BECAUSE, AS, SINCE và FOR- Bởi Vì

Phân biệt BECAUSE, AS, SINCE và FOR

Phân biệt BECAUSE, AS, SINCE và FOR

BECAUSEASSINCE và FOR là bốn giới từ có cách dùng khác nhau về cơ bản. Như bạn đã biết:

BECAUSE = bởi vì

AS = với tư cách là, ngay khi, như

SINCE = từ khi, từ 

FOR = cho, trong khoảng thời gian.

Tuy nhiên, ngoài các nghĩa cơ bản trên, BECAUSEASSINCE và FOR còn có một nghĩa chung là : BỞI VÌ.

Như vậy, với nghĩa chung này, khi nào ta dùng BECAUSE, khi nào dùng AS, hay SINCE hay FOR?

 AS: 

AS có thể được dùng để chỉ lý do, nhất là khi lý do đã được người nghe/người đọc biết rồi.

 As he wasn’t ready, we went without him:  vì anh ta chưa sẵn sàng, chúng tôi đã đi mà không có anh ta.

– Mệnh đề AS luôn đứng đầu câu.

 SINCE:

Giống như AS, SINCE được dùng để chỉ lý do. AS và SINCE khi chỉ lý do thì được dùng như nhau, thay thế được cho nhau. Một số người cho là SINCE trang trọng hơn AS.

  • As he wasn’t ready, we went without him:  vì anh ta chưa sẵn sàng, chúng tôi đã đi mà không có anh ta.

  • Since she wanted to pass her exam, she decided to study well: vì cô muốn vượt qua kì thi của mình, cô quyết định học tốt

– Mệnh đề chỉ lý do có SINCE và AS không thể đứng một mình mà phải có mệnh đề khác theo sau.

 

 BECAUSE:

BECAUSE thường chỉ lý do mà người nghe/người đọc chưa biết và lý do là một phần quan trọng trong câu, được nhấn mạnh.
  • We had dinner after ten o’ clock because dad arrived late: chúng tôi đã ăn tối sau mười giờ đồng hồ vì bố đến muộn

  • He bought a new home because he won a lottery: ông đã mua một ngôi nhà mới vì ông đã trúng số

  •  I read because I like reading: tôi đọc bởi vì tôi thích đọc sách

– Mệnh đề chỉ lý do BECAUSE thường đứng sau một mệnh đề khác nhưng nó có thể đứng một mình không cần mệnh đề khác.

  • Why are you crying?: Tại sao bạn khóc?

  •  Because John hit me: Bởi vì John đánh tôi

 

 FOR:

Giống như BECAUSE, mệnh đề chỉ lý do FOR đưa ra thông tin mới, chưa biết trước. Thông thường lý do mà mệnh đề FOR đưa ra có quan hệ nhân quả mật thiết với mệnh đề trước nó.
  • I decided to consult a doctor for I was feeling bad: Tôi quyết định tham khảo ý kiến bác sĩ vì tôi cảm thấy không khỏe

  • Something certainly fell ill, for I heard a splash: có gì đó không bình thường vì tôi nghe tiếng vật gì đó rơi xuống nước

  •  All precautions must have been neglected, for the epidemic spread rapidly: chắc là mọi người đã phớt lờ mọi biện pháp đề phòng nên dịch bệnh mới lan quá nhanh

– Không giống như BECAUSE, mệnh đề chỉ lý do FOR không thể đứng một mình.

  • As for….: đối với
  • For…. về việc
  • Regarding… liên quan
  • As long as: miễn là
  • As such: vì vậy

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: