Lean Six Sigma

1. Lịch sử hình thành mô hình LEAN

Các mục đích cơ bản của mô hình LEAN là việc nhận diện lãng phí được bắt nguồn từ Benjamin Franklin với cuốn sách “Poor Richard’s Almanack” (1739). Trong cuốn tài liệu trên, ông cho rằng việc giảm thiểu các lãng phí không cần thiết có thể giúp tang lợi nhuận và tăng doanh số bán hàng.

Sau đó, tiếp nối Benjamin Franklin, các nhà kinh tế học lớn cũng dần cho ra đời cuốn sách đề cập về quan điểm của ông, và những bước sơ khai của mô hình LEAN trong các thập kỉ tiếp theo. Mãi cho đến năm 1990, thuật ngữ Lean Manufacturing mới được chính thức có mặt trong cuốn “The Machine that Changed the World” và có các định nghĩa rõ ràng về LEAN.

Các cấp độ khác nhau bao gồm: Lean manufacturing (sản xuất tinh gọn), Lean enterprise (doanh nghiệp tinh gọn) và Lean thinking (tư duy tinh gọn).

2. Mô hình LEAN là gì?

Lean Manufacturing – Sản xuất tinh gọn là tổ hợp các phương pháp, hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quá trình sản xuất, để có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn đối thủ của người sản xuất. Tăng khả năng đáp ứng một cách linh hoạt những yêu cầu luôn biến động và ngày một khắt khe của khách hàng.

Theo nguyên lý trên, mô hình LEAN tập trung vào nhận diện và loại bỏ những hoạt động không tạo thêm giá trị (Non Value-Added) cho khách hàng nhưng lại làm tăng chi phí trong chuỗi những hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ của 1 doanh nghiệp. Vào thập niên 1980, đã có một sự dịch chuyển cơ bản về cách thức tổ chức sản xuất tại nhiều nhà máy lớn ở Mỹ và Châu Âu. Cách thức sản xuất hàng loạt với số lượng lớn (mass production) cộng với các kỹ thuật quản lý sản xuất được ứng dụng kể từ các năm đầu thế kỷ 19 đã được đặt câu hỏi liệu đó có phải là mô hình sản xuất tối ưu chưa. Khi những công ty của Nhật Bản chứng minh được phương pháp “Vừa-Đúng-Lúc” (Just-In- Time/ JIT) là 1 biện pháp tốt hơn để hạn chế việc gây ra những phí phạm như sản xuất quá mức cần thiết hoặc sản xuất sớm hơn lúc cần thiết (Over-production). Và 1 hệ quả tất yếu sẽ là sự hoang phí do tồn kho quá mức cấp thiết (Inventory), cộng với việc gia tăng các lãng phí khác trong nhóm 7 lãng phí thường gặp (7 wastes) trong 1 tổ chức như: chờ đợi (Waiting); vận tải/ di chuyển không cấp thiết (Transportation); thao tác thừa (Motion); gia công thừa (Over-processing); khuyết tật/ sai lỗi của sản phẩm, dịch vụ (Defects).

Mô hình LEAN Manufacturing – Sản xuất tinh gọn

3. Đối tượng áp dụng

Do bản chất của mô hình LEAN là tập trung vào việc loại bỏ những lãng phí cùng với nỗ lực để tạo thêm trị giá cho khách hàng, nên phạm vi những đối tượng tổ chức có thể áp dụng LEAN đã vượt ra khỏi ranh giới các ngành công nghiệp sản xuất truyền thống để mở rộng ra các lĩnh vực cung cấp dịch vụ, chẳng hạn chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, du lịch, ngân hàng, văn phòng, bệnh viện, những cơ quan hành chính,…

4. Lợi ích của mô hình LEAN

1. Cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhờ giảm thiểu phế phẩm và các lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng những nguồn lực đầu vào, trong đấy có cả việc tăng năng suất lao động/ hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua giảm chờ đợi (giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm các thao tác thừa trong quy trình làm việc/ vận hành. Mỗi nhân viên/ người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ sẽ có nhận thức, tư duy rõ ràng về khái niệm giá trị và các hoạt động gia tăng giá trị cho khách hàng trong công việc của mình. Từ đó hăng hái đóng góp vào chuỗi giá trị của toàn công ty để cung cấp cho khách hàng theo nguyên tắc Chất lượng ngay từ nguồn (Quality at source!).

2. Rút ngắn thời gian, quy trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ (cycle time) nhờ hợp lý hóa những quy trình tạo trị giá, cùng việc giảm thiểu các hoạt động không gia tăng trị giá, loại bỏ lãng phí do sự chờ đợi giữa các quy trình, rút ngắn thời gian chuẩn bị cho quá trình sản xuất (set-up time) và thời gian chuyển đổi việc sản xuất những sản phẩm khác nhau (change-over time).

Lợi ích khi thực hiện mô hình LEAN

3. Tránh lãng phí hữu hình và vô hình do tồn kho quá mức cần thiết, kể cả tồn kho bán thành phẩm dang dở giữa những công đoạn (WIP/ Work-In-Process) lẫn thành phẩm nhờ áp dụng nguyên lý JIT.

4. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, mặt bằng thông qua các công cụ hữu ích như TPM (Total Productive Maintenance – Duy trì năng suất tổng thể), sắp xếp sản xuất theo mô hình tế bào (Cell Manufacturing).

5. Nâng cao khả năng đối ứng một cách linh hoạt, song song giảm thiểu sức ép lên những nguồn lực đầu vào (con người, thiết bị) trước các yêu cầu đa dạng của thị trường thông qua thực hiện cân bằng sản xuất (level loading) mỗi khi doanh nghiệp đã đạt được kết quả tốt về thời gian chuyển đổi sản xuất. Khả năng giao hàng đúng hạn theo đó cũng sẽ được đảm bảo. Khi thời gian sản xuất (lead time) và thời gian chu trình (cycle time) được cải thiện, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sản lượng sản phẩm cũng sẽ được cải thiện với nguồn lực cơ sở vật chất hiện có.

 

Six Sigma

Trong vòng một thế kỷ vừa qua, ngành công nghiệp trên thế giới đã đạt được hiệu quả cao hơn bao giờ hết về cả sản lượng và chất lượng. Đặc biệt là khi các lý thuyết và phương pháp cải tiến được đưa vào áp dụng sau những bài kiểm tra chặt chẽ.

Một trong những phương pháp có ảnh hưởng nhất trong số đó là Six Sigma. Bắt đầu như một giải pháp hình thành trong sản xuất, phương pháp này nhanh chóng phát huy hiệu quả và hiện đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, tài chính,… bao gồm các công ty thuộc bảng xếp hạng Fortune 500 trên toàn thế giới.

 

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn tất cả thông tin cần thiết về Six Sigma, bao gồm định nghĩa, nguồn gốc, cơ chế hoạt động, nó sử dụng những công cụ nào và làm thế nào bạn có thể đào tạo để trở thành được chứng nhận để thực hành Six Sigma. Thêm vào đó, các chuyên gia giải thích những lợi ích mà Six Sigma có thể cung cấp cho bạn và công ty của bạn.

 

Six Sigma là gì?

 

Six Sigma (6 Sigma, hay 6σ) là một hệ phương pháp cải tiến quy trình kinh doanh và quản lý chất lượng bằng cách dựa trên thống kê để tìm ra lỗi (khuyết tật), xác định nguyên nhân của lỗi và xử lý lỗi nhằm làm tăng độ chính xác của quy trình.

 

six-sigma-la-gi

Six Sigma vận hành dựa trên tìm kiếm và sửa chữa các khuyết tật trong quy trình

 

Six Sigma không phải là một hệ thống quản lý chất lượng giống như ISO 9001. Hệ phương pháp này đem tới một tư duy mới cho các doanh nghiệp: thay vì tập trung vào xử lý các sản phẩm lỗi, hãy đầu tư cải thiện quy trình để ngăn lỗi xảy ra, tạo lập sự ổn định gần như hoàn hảo trong quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh.

 

Six Sigma sử dụng phương pháp thống kê để đếm số lỗi phát sinh trong một quá trình, sau đó tìm ra cách để khắc phục, đưa nó tới càng gần mức “không lỗi” càng tốt. Chỉ khi nào một quy trình không tồn tại hơn 3,4 lỗi (hay khuyết tật) trên mỗi một triệu cơ hội (sản phẩm), nó mới đạt được mức tiêu chuẩn của Six Sigma.

 

Trong điều kiện thực tế, một quy trình Six Sigma có sự hoàn hảo đến mức 99,99966%. Đây là cấp độ Sigma thứ 6, với độ lệch chuẩn đại diện cho mức độ trưởng thành nhất của một quy trình:

 

six-sigma-la-gi-cam-nang-tim-hieu-6-sigma

 

6 cấp độ Sigma tương ứng với các độ lệch chuẩn

 

Lean Six Sigma – Biến thể của Six Sigma

 

Lean là phương pháp sản xuất do hãng Toyota Nhật Bản khởi xướng, nhằm loại bỏ lãng phí và bất hợp lý trong quá trình sản xuất, hướng mọi hoạt động của tổ chức theo hướng “tinh gọn”.

 

Lean Six Sigma (LSS) là mô hình quản lý kết hợp các nguyên tắc quản lý của Lean với các phương pháp Six Sigma. Lean giúp giảm thiểu chất thải và rút ngắn chu kỳ sản xuất ngay từ đầu, trong khi Six Sigma tập trung vào tinh chỉnh độ chính xác cho quy trình. Chúng song hành cùng nhau có thể coi là sự biến thể tích cực.

 

Lợi ích của hệ phương pháp Six Sigma

 

Six Sigma giúp nhiều doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí đáng kể. Ví dụ, Motorola – đơn vị khởi xướng và phát triển hệ phương pháp này năm 1985 đã tiết kiệm 17 tỷ đô la. Trong khoảng 5 năm (từ năm 1995 đến 2000), Six Sigma được cho là đã tiết kiệm cho tập đoàn General Electric (GE) 12 tỷ đô la. Theo con số thống kê trong hai thập kỷ gần đây, hơn 50 phần trăm các công ty Fortune 500 cũng tin dùng phương pháp này với khoản tiết kiệm hơn 400 tỷ đô la.

 

Hai câu chuyện cụ thể về thành công của Samsung và Ford Việt Nam khi áp dụng Six Sigma sẽ được trình bày ở phần cuối.

 

Một số người nhận định Six Sigma là một thông lệ mà các tập đoàn lớn ưa chuộng, một số người khác lại cho rằng phương pháp này chỉ dành cho các tổ chức nhỏ mới bắt đầu xây dựng quy trình kinh doanh. Tuy nhiên, các chuyên gia khẳng định Six Sigma mang lại lợi ích cho tất cả các tổ chức.

 

Chuyên gia tư vấn Jennifer Williams nhận định: “Không có ngành công nghiệp nào không thể hưởng lợi từ Six Sigma”, miễn là nó được thực hiện theo một quy trình xác định.

 

Dưới đây là 6 lợi ích chính Six Sigma mang lại cho công ty của bạn.

 

#1: Giữ lòng trung thành của khách hàng

 

Khi định nghĩa khuyết tật của quy trình, Six Sigma tập trung vào sự thông hiểu tường tận các yêu cầu của khách hàng nên có được tính định hướng khách hàng rất cao. Sản phẩm của bạn không những không mắc lỗi mà còn đáp ứng được kỳ vọng của người sử dụng – nguyên nhân giúp giữ lòng trung thành.

 

Để đạt được điều này, bạn có thể thực hiện khảo sát khách hàng hoặc nghiên cứu hành vi để hiểu được khách hàng yêu cầu gì và bạn có thể cải thiện điều đó bằng cách nào.

 

#2: Giảm chi phí, tăng lợi nhuận

 

Nhờ vào tỷ lệ khuyết tật giảm đáng kể và không tái diễn trong tương lai, doanh nghiệp của bạn có thể loại bỏ những sự lãng phí không cần thiết vào nhân công hoặc công đoạn sản xuất kém hiệu quả, bao gồm cả nguyên vật liệu và thời gian. Cộng thêm những thứ bạn tạo ra chỉ bao gồm sản phẩm bán được, chi phí hàng bán trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm và lợi nhuận sẽ tăng lên.

 

#3: Cải thiện văn hoá doanh nghiệp

 

Một “kênh” gắn kết hiệu quả giữa doanh nghiệp và nhân viên không gì khác ngoài quy trình làm việc hoàn hảo. Trong hệ phương pháp Six Sigma, yếu tố con người quan trọng không thua kém gì kỹ thuật, thậm chí còn được đề cao hơn.

 

Hơn nữa, Six Sigma giải quyết được các mâu thuẫn phát sinh trong quy trình kinh doanh nhờ vào phương pháp đo lường minh bạch và thái độ chủ động trong công việc, giúp nhà quản lý dễ dàng định hướng nhân viên hơn, cho dù bạn có theo loại hình văn hoá doanh nghiệp đặc trưng nào.

 

Thử đặt một so sánh đơn giản: Giữa một dây chuyền sản xuất trơn tru và một nhóm người thường không phân định rõ ràng trách nhiệm, nhân viên của bạn sẽ muốn đầu quân vào đâu?

 

#5: Lập kế hoạch chiến lược

 

Six Sigma đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ tầm nhìn chiến lược nào. Khi doanh nghiệp của bạn đã tuyên bố sứ mệnh, mục tiêu và tiến hành phân tích SWOT, thì Six Sigma giúp bạn tập trung vào các lĩnh vực cần cải thiện.

 

Chẳng hạn, nếu chiến lược kinh doanh của bạn hướng tới dẫn đầu về chi phí trên thị trường, thì Six Sigma có thể được sử dụng để loại bỏ sự phức tạp không cần thiết trong quy trình nội bộ và đạt được thỏa thuận mức giá thấp với nhà cung cấp nguyên liệu.

 

#6: Mở rộng quy mô kinh doanh

 

Một khi bạn đã loại trừ thành công các nguồn gây khuyết tật và tạo lập được quy trình đạt chuẩn Six Sigma, sẽ chẳng còn khó khăn trong các dự án mở rộng quy mô sản xuất cũng như những hệ thống đo lường đi kèm nữa.

 

Nguyên tắc của hệ phương pháp Six Sigma

 

#1: Luôn hướng tới khách hàng

 

Giống như nhiều triết lý kinh doanh khác, Six Sigma tập trung vào customers’ voice – tiếng nói của khách hàng. Mọi sự sửa đổi, cải tiến quy trình theo độ chuẩn đều cần xác định dựa trên nhu cầu, yêu cầu và kỳ vọng của khách hàng.

 

#2: Đề cao dữ liệu và dữ kiện

 

Doanh nghiệp cần trả lời 2 câu hỏi sau trước khi đưa ra quyết định:

 

  • Những dữ liệu / dữ kiện nào thực sự cần thiết?
  • Áp dụng chúng vào Six Sigma như thế nào cho hiệu quả?

 

Mọi thông tin xoay quanh việc áp dụng hệ phương pháp Six Sigma không phải dựa trên sự phán đoán mơ hồ mà đều cần đo lường chính xác, giống như cách đo lường để cho ra con số 3,4 phần triệu trong độ lệch chuẩn.

 

#3: Quản trị chủ động

 

Như đã nói ở phần định nghĩa, hệ phương pháp Six Sigma tập trung vào tìm kiếm và xử lý khiếm khuyết nhằm tăng độ chính xác của quy trình – chủ động để ngăn ngừa, chứ không để mặc các khiếm khuyết đó tạo ra sản phẩm lỗi rồi mới thụ động xử lý.

 

#4: Cộng tác không có rào cản

 

Để tạo ra quy trình trơn tru từ đầu tới cuối, Six Sigma tuân theo nguyên tắc cộng tác không giới hạn giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, bao gồm cả theo chiều dọc, chiều ngang và đan chéo.

 

#5: Hướng tới sự hoàn thiện nhưng vẫn cho phép mắc sai lầm

 

Tiêu chuẩn của Six Sigma là 3,4 lỗi trên một triệu khả năng, nghĩa là chưa phải 100% chính xác. Bởi vậy, doanh nghiệp không thể nóng vội ngay từ đầu hòng có được sự hoàn hảo tuyệt đối. Các phương án cải tiến quy trình đều được phép thất bại, miễn là hậu quả được giới hạn và bạn rút ra được bài học sau đó.

 

Áp dụng Six Sigma vào doanh nghiệp – Quy trình DMAIC

 

six-sigma-la-gi-cam-nang-tim-hieu-6-sigma-02

5 bước áp dụng Six Sigma vào doanh nghiệp bằng quy trình DMAIC truyền thống 

 

Quy trình truyền thống và cơ bản nhất để áp dụng hệ phương pháp Six Sigma vào hầu hết các loại hình doanh nghiệp là DMAIC bao gồm 5 bước:

  • D – Define (Xác định) là bước nhận định về khách hàng và các yêu cầu chất lượng quan trọng cần có ở sản phẩm và dịch vụ. Sau khi tự đánh giá xem doanh nghiệp đã đạt được yêu cầu ở mức độ nào, bạn cần xác định các khu vực kinh doanh trọng điểm cần triển khai Six Sigma.
  • M – Measure (Đo lường) là công đoạn thu thập dữ liệu, đánh giá và nhận dạng các vấn đề phát sinh để tìm ra nguyên nhân gốc rễ của các khiếm khuyết.
  • A – Analyze (Phân tích) là việc bạn xác định khoảng cách giữa mục tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện công việc hiện tại, xác định cơ hội cho doanh nghiệp. Các giải pháp được đưa ra từ đây, với điều kiện phải được kiểm nghiệm chặt chẽ và có biện pháp dự phòng.
  • I – Improve (Cải tiến) là lúc bắt đầu triển khai thực hiện giải pháp cải tiến. Bạn cần theo dõi sát sao để có thể đưa ra quyết định bổ sung hoặc thay đổi khi cần thiết.
  • C – Control (Kiểm soát) là kế hoạch giám sát và kiểm soát mục tiêu đã đề ra ban đầu, tránh quay lại lối mòn cũ hoặc đi sai định hướng.

Kết luận

Six Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình kinh doanh chủ động, đi đúng vào trọng tâm lỗi sai (khuyết tật) để đạt được sự hoàn hảo. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể thành công trong một sớm một chiều mà phải tìm hiểu kỹ lưỡng về Six Sigma, cũng như chuẩn bị sẵn các công cụ hỗ trợ cần thiết và kế hoạch dự phòng.

 

Trung Tâm PASSPMP® là đối tác ủy quyền của Certiprof® Hoa Kỳ cung cấp khóa học và luyện thi các chứng chỉ LEAN SIX SIGMA quốc tế:

CertiProf-Lean-Six-Sigma-Green-Belst.png CertiProf-Lean-Six-Sigma-Yellow-Belt2.png

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: